Quy chế dân chủ tại đơn vị năm học 2017-2018

 

PHÒNG GD&ĐT THÁP MƯỜI

TRƯỜNG TH&THCS PHÚ ĐIỀN           

Số:…/QC-TH&THCS.PĐ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Phú Điền, ngày 21 tháng 8 năm 2017

 

QUY CHẾ

thực hiện dân chủ trong hoạt động nhà trường

CHƯƠNG I

NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Mục đích

– Phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, viên chức và nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.

– Góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là công bộc của nhân dân, có đủ phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển và đổi mới của đất nước.

– Phòng ngừa, ngăn chặn và chống các hành vi tham nhũng, lãng phí, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân.

Điều 2: Yêu cầu

– Thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị phải gắn liền với việc bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức Đảng ở cơ quan, đơn vị; chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ; phát huy vai trò của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và của các tổ chức đoàn thể quần chúng của cơ quan, đơn vị.

– Dân chủ trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật; kiên quyết xử lý những hành vi lợi dụng dân chủ vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức và quyền làm chủ của nhân dân, cản trở việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.

– Đảm bảo 100% cán bộ, công chức, viên chức  thực hiện tốt Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch.

– Việc tổ chức triển khai thực hiện Quy chế dân chủ phải dược duy trì thành nền nếp, thường xuyên, liên tục gắn với phong trào xây dựng  đơn vị văn hóa; cách thức tổ chức triển khai phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.

CHƯƠNG II

DÂN CHỦ TRONG NỘI BỘ CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

Điều 1. Trách nhiệm của hiệu trưởng

Thành lập Ban vận động Quy chế dân chủ của cơ quan do 01 đồng chí Bí thư chi bộ làm trưởng ban, Chủ tịch Công đoàn làm phó ban thường trực, thành viên là đại diện Chi đoàn, tổ, ban TTND. Ban vận động phân công nhiệm vụ các thành viên, xây dựng quy chế làm việc, kế hoạch công tác từng năm.

– Thực hiện dân chủ trong quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị; trong quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ, chính sách đối với CB-CC-VC.

 – Tổ chức các cuộc họp giao ban định kỳ, hàng tháng, hàng quý và 6 tháng để đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao và đề ra các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phải thực hiện trong thời gian tới của đơn vị. Cuối năm, hiệu trưởng phải tổ chức đánh giá tổng kết hoạt động của đơn vị tại hội nghị CB-CC-VC quy định tại Điều 5 Nghị định 04/2015/NĐ-CP ngày 9/1/2015.

– Tổ chức đánh giá định kỳ hàng năm đối với CB-CC-VC thuộc thẩm quyền quản lý theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 17 Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại CB-CC-VC kết hợp với khoản 2 điều 1 của nghị định 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 sửa đổi bổ sung NĐ 56/2015/NĐ-CP nêu trên và Điều 25 -> điều 28 của NĐ 56/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 kết hợp với khoản 3, 4 điều 1 của nghị định 88/2017/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung NĐ 56/2015/NĐ-CP.

– Lắng nghe ý kiến phản ánh, phê bình của cán bộ, công chức, viên chức. Khi cán bộ, công chức, viên chức đăng ký được gặp và có nội dung, lý do cụ thể thì bố trí thời gian thích hợp để gặp và trao đổi.

– Thông báo công khai để cán bộ, công chức, viên chức biết những việc được quy định tại Điều 7 Nghị định 04/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 (xem cụ thể tại điều 4 của QC này).

– Ban hành quy chế quản lý trang thiết bị làm việc trong cơ quan, đơn vị bảo đảm thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm; sử dụng tiết kiệm kinh phí được cấp; thực hiện các quy định về công khai tài chính. Việc mua sắm thiết bị, phương tiện và các tài sản của cơ quan, đơn vị phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

– Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng; xử lý và tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý người có hành vi tham nhũng; nếu thiếu trách nhiệm để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

– Chỉ đạo việc cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin, tài liệu, cách thức tổ chức thực hiện, trách nhiệm thực hiện và trách nhiệm giải trình những nội dung công việc trong cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 7, Điều 9 của Nghị định 04/2015 ngày 9/6/2015 (xem cụ thể tại điều 4 và 6 của QC này)., trừ những tài liệu mật theo quy định của pháp luật.

– Xem xét, giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của CB-CC-VC và kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân của đơn vị; kịp thời báo cáo với cơ quan có thẩm quyền những vấn đề không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.

– Kịp thời xử lý người có hành vi cản trở việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của đơn vị và người có hành vi trả thù, trù dập CB-CC-VC khiếu nại, tố cáo, kiến nghị theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Tổ chức hội nghị CB-CC-VC[1]

1) Nguyên tắc tổ chức hội nghị

– Hội nghị là hình thức dân chủ trực tiếp để CB-CC-VC tham gia quản lý xây dựng trường học trong sạch vững mạnh.

– Hội nghị phải dân chủ, thiết thực, đảm bảo các nội dung tại điều 5 NĐ 04/2015/NĐ-CP

– Hội nghị hợp lệ khí có ít nhất 2/3 CB-CC-VC hoặc đại biểu được triệu tập có mặt tại HN. Nghị quyết HN được thông qua khi trên 50% người dự HN tán thành và nội dung không trái với quy định pháp luật.

2) Hình thức hội nghị

– Hội nghị thường kỳ: đầu mỗi năm học

– Hội nghị bất thường: khi có 1/3 CBCCVC hoặc BCH CĐC yêu cầu hoặc Hiệu trưởng thấy cần thiết.

3) Thành phần tham dự hội nghị

Đơn vị có dưới 200 người: toàn thể CBCCVC tham dự.

4) Chuẩn bị tổ chức hội nghị

Thực hiện theo điều 6 của thông tư số 01/2016/TT-BNV ngày 13/1/2016.

5) Tổ chức hội nghị

5.1. Đoàn chủ tịch và thư ký hội nghị

– Đoàn chủ tịch: Hiệu trưởng, CT CĐCS, Bí thư chi bộ trường, Hiệu phó, trưởng ban TTND

– Thư ký: do Đoàn chủ tịch cử và thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Đoàn chủ tịch.

5.2. Nội dung của hội nghị, gồm:     

  1. a) Hiệu trưởng báo cáo kiểm điểm việc thực hiện các nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị CB-CC-VC trước đó và những quy định về thực hiện dân chủ trong hoạt động của đơn vị; đánh giá, tổng kết và kiểm điểm trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị trong việc thực hiện kế hoạch công tác hàng năm; thảo luận, bàn biện pháp thực hiện kế hoạch công tác năm tới của đơn vị;
  2. b) BCH CĐCS báo cáo tổng kết phong trào thi đua; nội dung xét khen thưởng và dự kiến nội dung phong trào thi đua năm tiếp theo; dự thảo bản giao ước thi đua; báo cáo hoạt động của Ban TTND và chương trình công tác, hoạt động của TTND năm tiếp theo; dự kiến nhân sự bầu hoặc bầu bổ sung thành viên Ban Thanh tra nhân dân theo quy định của pháp luật theo nghị định 159/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của ban TTND (nếu có);
  3. c) Ngoài các văn bản, báo cáo nêu tại Điểm b, c Khoản này, người đứng đầu cơ quan, đơn vị thống nhất với công đoàn cơ quan, đơn vị quyết định các nội dung công khai tại hội nghị hoặc những nội dung lấy ý kiến cán bộ, công chức, viên chức tại hội nghị theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Nghị định số 04/2015/NĐ-CP.
  4. d) Cán bộ, công chức, viên chức dự hội nghị thảo luận các văn bản, báo cáo; đề xuất, kiến nghị (nếu có).
  5. e) Hiệu trưởng, Chủ tịch công đoàn giải đáp thắc mắc, kiến nghị của CB-CC-VC đối với các nội dung thuộc thẩm quyền, bàn các biện pháp cải tiến điều kiện làm việc, nâng cao đời sống của CB-CC-VC đơn vị.
  6. f) Trưởng ban TTND trình bày báo cáo hoạt động của Ban TTND trong năm và chương trình công tác năm tiếp theo.
  7. g) Bầu mới hoặc kiện toàn Ban Thanh tra nhân dân theo nghị định 159/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 (nếu có).
  8. h) Thông qua Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị (CQ và CĐ).
  9. i) Tổ chức khen thưởng cá nhân, tập thể của cơ quan, đơn vị có thành tích trong công tác; phát động phong trào thi đua.
  10. j) Ký kết giao ước thi đua giữa người đứng đầu cơ quan, đơn vị với tổ chức công đoàn.
  11. k) Thông qua nghị quyết hội nghị.

Điều 3. Trách nhiệm của CB-CC-VC

  1. a) Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế làm việc của, đơn vị; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời; thực hiện các quy định về nghĩa vụ, đạo đức, văn hóa giao tiếp, quy tắc ứng xử, nguyên tắc trong hoạt động nghề nghiệp và những việc không được làm theo quy định của pháp luật.
  2. b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người phụ trách trực tiếp và trước người đứng đầu trong đơn vị về việc thi hành nhiệm vụ của mình. Trong khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức được trình bày ý kiến, đề xuất việc giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của mình khác với ý kiến của người phụ trách trực tiếp, nhưng vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo và hướng dẫn của người phụ trách trực tiếp, đồng thời có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo lên cấp có thẩm quyền. Đối với viên chức được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của pháp luật, được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc hoặc nhiệm vụ được giao.
  3. c) Thực hiện phê bình và tự phê bình nghiêm túc, phát huy ưu điểm, có giải pháp sửa chữa khuyết điểm; thẳng thắn đóng góp ý kiến để xây dựng nội bộ đơn vị trong sạch, vững mạnh.
  4. d) Đóng góp ý kiến vào việc xây dựng các văn bản, đề án của đơn vị khi được yêu cầu.
  5. e) Báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động của đơn vị.

Điều 4. Những việc công khai[2]

  1. a) Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến công việc của đơn vị.
  2. b) Kế hoạch công tác hàng năm, hàng quý, hàng tháng của đơn vị.
  3. c) Kinh phí hoạt động hàng năm, bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn tài chính khác; quyết toán kinh phí hàng năm của đơn vị; tài sản, trang thiết bị của đơn vị; kết quả kiểm toán.
  4. d) Tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm; hợp đồng làm việc, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc của viên chức; đi công tác nước ngoài, giải quyết chế độ, nâng bậc lương, nâng ngạch, đánh giá, xếp loại công chức, viên chức; khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với CBCCVC; các đề án, dự án và việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của đơn vị.
  5. e) Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong đơn vị đã được kết luận; bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật.
  6. f) Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ đơn vị.
  7. g) Các nội quy, quy chế của đơn vị.
  8. h) Kết quả tiếp thu ý kiến của CBCCVC về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của người đứng đầu đơn vị đưa ra lấy ý kiến CBCCVC quy định tại Điều 9 của Nghị định 04/2015/NĐ-CP ngày 9/1/2015 (xem cụ thể tại điều 6 của QC này).
  9. i) Văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến công việc của đơn vị.

Điều 5. Hình thức và thời gian công khai

– Hình thức: Niêm yết tại trường và báo cáo tại hội nghị CBCCVC.

– Thời gian: chậm nhất là 03 ngày làm việc. Đối với văn bản niêm yết tại trường thì niêm yết ít nhất 30 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết.

Điều 6. Những việc CBCCVC tham gia ý kiến và hình thức tham gia ý kiến

  1. Những việc CBCCVC tham gia ý kiến
  2. a) Chủ trương, giải pháp thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công việc của đơn vị.
  3. b) Kế hoạch công tác hàng năm của đơn vị.
  4. c) Tổ chức phong trào thi đua của đơn vị.
  5. d) Báo cáo sơ kết, tổng kết của đơn vị.
  6. e) Các biện pháp cải tiến tổ chức, hoạt động và lề lối làm việc; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân.
  7. f) Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC; bầu cử, bổ nhiệm CBCCVC.
  8. g) Thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của CBCCVC.
  9. h) Các nội quy, quy chế của đơn vị.
  10. Hình thức tham gia ý kiến

a Cán bộ, công chức, viên chức tham gia ý kiến trực tiếp hoặc tham gia ý kiến thông qua người đại diện với người đứng đầu cơ quan, đơn vị.

  1. Thông qua hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị.
  2. Phát phiếu hỏi ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo văn bản để cán bộ, công chức, viên chức tham gia ý kiến.

 Điều 8. Những việc CBCCVC giám sát, kiểm tra và hình thức giám sát, kiểm tra

  1. Những việc CBCCVC giám sát, kiểm tra
  2. a) Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, kế hoạch công tác hàng năm của đơn vị.
  3. b) Sử dụng kinh phí hoạt động, chấp hành chính sách, chế độ quản lý và sử dụng tài sản của đơn vị.
  4. c) Thực hiện các nội quy, quy chế của đơn vị.
  5. d) Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước về quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị.
  6. e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ đơn vị.
  7. Hình thức giám sát, kiểm
  8. a) Thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan, đơn vị.
  9. b) Thông qua kiểm điểm công tác, tự phê bình và phê bình trong các cuộc họp định kỳ của cơ quan, đơn vị.
  10. c) Thông qua hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị.

CHƯƠNG III

DÂN CHỦ TRONG QUAN HỆ VÀ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VỚI CÔNG DÂN, CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN

Điều 9. Trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị

  1. Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc niêm yết công khai tại trụ sở làm việc và đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị để công dân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là công dân, tổ chức) biết các nội dung sau:
  2. a) Bộ phận chịu trách nhiệm giải quyết công việc có liên quan;
  3. b) Thủ tục hành chính giải quyết công việc;
  4. c) Mẫu đơn từ, hồ sơ cho từng loại công việc;
  5. d) Phí, lệ phí theo quy định;

đ) Thời gian giải quyết từng loại công việc.

  1. Chỉ đạo và kiểm tra cán bộ, công chức, viên chức trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức; kịp thời có những biện pháp xử lý thích hợp theo quy định của pháp luật đối với những cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ, thiếu tinh thần trách nhiệm, sách nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức.
  2. Chỉ đạo việc bố trí nơi tiếp dân, thực hiện việc tiếp dân và tổ chức hòm thư góp ý; chỉ đạo người phụ trách công tác hành chính của đơn vị cùng đại diện Ban Thanh tra nhân dân của đơn vị hàng tuần mở hòm thư góp ý, nghiên cứu và đề xuất giải quyết các ý kiến góp ý được gửi đến, báo cáo người đứng đầu đơn vị để đề ra những biện pháp hợp lý nhằm tiếp thu và giải quyết các ý kiến góp ý.
  3. Thông báo để công dân, tổ chức của địa phương biết và tham gia đóng góp ý kiến đối với những chương trình, dự án do đơn vị xây dựng hoặc tổ chức thực hiện có liên quan đến sự phát triển kinh tế – xã hội của địa phương đó.
  4. Cử người có trách nhiệm gặp và giải quyết công việc có liên quan khi công dân, tổ chức có yêu cầu theo quy định của pháp luật; những kiến nghị, phản ánh, phê bình của công dân, tổ chức phải được nghiên cứu và xử lý kịp thời.

Điều 10. Trách nhiệm của CB-CC-VC

  1. Chỉ được tiếp nhận tài liệu và giải quyết công việc của công dân, tổ chức tại trụ sở làm việc của đơn vị; bảo vệ bí mật Nhà nước, bí mật công tác và bí mật thông tin về người tố cáo theo quy định của pháp luật.
  2. Khi công dân, tổ chức có yêu cầu, cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền. Những việc không thuộc thẩm quyền giải quyết, cán bộ, công chức, viên chức phải thông báo để công dân, tổ chức biết và hướng dẫn công dân, tổ chức đến nơi có thẩm quyền giải quyết. Cán bộ, công chức, viên chức không được quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu trong giải quyết công việc của công dân, tổ chức.
  3. Công việc của công dân, tổ chức phải được cán bộ, công chức, viên chức nghiên cứu xử lý và kịp thời giải quyết theo đúng quy định của pháp luật và nội quy, quy chế của đơn vị.
  4. Những công việc đã có thời hạn giải quyết theo quy định thì cán bộ, công chức, viên chức phải chấp hành đúng thời hạn đó. Trường hợp phức tạp đòi hỏi phải có thời gian để nghiên cứu giải quyết thì cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm báo cáo người phụ trách trực tiếp và kịp thời thông báo cho công dân, tổ chức biết.

Điều 11. Quan hệ giữa người đứng đầu đơn vị với cơ quan đơn vị cấp trên

  1. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
  2. Phản ánh những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình; kiến nghị cơ quan, đơn vị cấp trên những vấn đề không phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung trong các chế độ, chính sách, các quy định của pháp luật và trong chỉ đạo, điều hành của cơ quan, đơn vị cấp trên.
  3. Tham gia đóng góp ý kiến, phê bình đối với hoạt động của cơ quan, đơn vị cấp trên; có trách nhiệm nghiên cứu, tham gia ý kiến vào các dự thảo về chế độ, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, đơn vị cấp trên yêu cầu.
  4. Báo cáo cơ quan, đơn vị cấp trên tình hình công tác của đơn vị mình theo quy định; đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết thì phải kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cơ quan, đơn vị cấp trên. Nội dung báo cáo lên cơ quan, đơn vị cấp trên phải khách quan, trung thực.

Điều 12. Quan hệ giữa người đứng đầu đơn vị với cơ quan cấp dưới

  1. Thông báo cho cấp dưới những chủ trương, chính sách của Đảng và các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động và phạm vi trách nhiệm của cấp dưới; chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của cấp dưới và chịu trách nhiệm về những hành vi vi phạm pháp luật của cấp dưới nếu những hành vi vi phạm này có nguyên nhân từ sự chỉ đạo, hướng dẫn của mình.
  2. Nghiên cứu, kịp thời giải quyết các kiến nghị của cấp dưới; định kỳ làm việc với người đứng đầu cấp dưới. Khi người đại diện cấp dưới đăng ký làm việc thì phải trả lời cụ thể việc tiếp và làm việc.
  3. Khi cần thiết, hiệu trưởng phải gặp cấp dưới để trao đổi, nghiên cứu, giải quyết những vấn đề cụ thể của cấp dưới; phải xử lý nghiêm khắc những cán bộ, công chức, viên chức báo cáo, phản ánh sai sự thật, không trung thực.

CHƯƠNG IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

– Qui chế này được xem xét, sửa đổi bổ sung theo nghị quyết của hội nghị cán bộ, viên chức hàng năm.

– Các cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường thực hiện tốt quy chế này sẽ được khen thưởng, vi phạm sẽ bị xử lý theo qui định.

– Hiệu trưởng có nhiệm vụ thực hiện và chỉ đạo thực hiện những qui định trong qui chế này phù hợp thực tế của nhà trường./.

 

Nơi nhận:

– LĐLĐ huyện (b/c);

– Đảng Ủy xã Phú Điền (b/c);

– CB, GV, NV(Thực hiện)

– Lưu VT.

TRƯỞNG BAN VẬN ĐỘNG

 

 

 

 

 

 

Trả lời